Lợi thế và các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
27/06/2008 00:00 GMT+7
Lượt xem: 2562
NHỮNG LỢI THẾ CỦA TỈNH TRÀ VINH
1. Hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu được khởi công và khi hoàn thành phục vụ cho vận chuyển thông thương hàng hóa hai chiều từ các nước trên thế giới vào cảng Cái Cui và hệ thống các cảng lớn của đồng bằng sông Cửu Long.
Trung tâm điện lực Duyên Hải với công suất 4.400 MW, hòa vào điện lưới quốc gia, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt. Được Chính phủ phê duyệt Khu kinh tế Định An, Khu Công nghiệp: Long Đức mở rộng, Cổ Chiên, Cầu Quan, và quy hoạch Cụm Công nghiệp các huyện thị, đây sẽ là cơ hội cho các nhà đầu tư đến Trà Vinh.
Tuyến đường cao tốc Sài Gòn - Trung Lương đi vào hoạt động, cầu Rạch Miễu, Hàm Luông thông tuyến, mở rộng quốc lộ 53- 54 - 60 đạt tiêu chuẩn cấp 3 đồng bằng. Cầu Cổ Chiên và phà Đại Ngãi được xây dựng sẽ thông thương tuyến Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng - Trà Vinh - Bến Tre - Tiền Giang đến thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông Nam bộ.
Tỉnh Trà Vinh với thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải, huyện văn hóa Trà Cú, cùng sự quan tâm đặc biệt của chính quyền luôn đồng hành cùng với nhà đầu tư tạo cho Trà Vinh có điều kiện thuận lợi để phát triển đầu tư sản xuất và kinh doanh.
2. Kinh tế
- Mức tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1996 - 2000 đạt 8,87% ; thời kỳ 2001- 2005 đạt 11,64%; thời kỳ 2006 - 2010 đạt 11,64%.
- Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp - xây dựng: 23,59%
Thương mại - dịch vụ: 32,56%
Nông Lâm thủy sản: 43,85%
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010: dự kiến 140 triệu USD; tăng bình quân hàng năm:
26,42%.
Trà Vinh giàu tiềm năng về nông nghiệp, thế mạnh về nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, Trà Vinh có trên 27.000 ha đất giồng và đất triền giồng cát phù hợp cho phát triển công nghiệp, có 65 km bờ biển, các sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và giao lưu hàng hóa bằng đường thủy. Đặc biệt, Trà Vinh có khu kinh tế Định An, khu Công nghiệp Long Đức, khu Công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Cầu Quan là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh.
1.1. Về Công nghiệp - xây dựng
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
18,50% (GDP) .
- Các ngành công nghiệp chủ lực: Chế biến thủy hải sản, chế biến dừa, dược phẩm, giày da, may mặc, mía đường, chế biến hạt điều, hóa chất, vật liệu ngành in, thức ăn chăn nuôi,…
- Các làng nghề, hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: dệt chiếu, đan đát, sản phẩm quà lưu niệm,…
1.2. Thương mại - Dịch vụ
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
20,87%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa hàng năm tăng bình quân 14%.
Trên địa bàn tỉnh có trên 750 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại với khoảng trên 3.000 cửa hàng đại lý bán lẻ.
- Hoàn thành quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đến năm 2020.
- Kim ngạch xuất khẩu: Tăng bình quân hàng năm trên 26,42% gồm một số mặt hàng chủ yếu: gạo tăng 38,97%, sản phẩm từ dừa tăng
15%, thủy sản đông lạnh tăng 25,20%.
- Các thị trường xuất khẩu chính: Châu Á: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông. Châu Âu: Thụy Sĩ, Hà Lan, Pháp, Thụy Điển. Các vùng khác: Mỹ, Úc, New- zealand, Nam Phi, Argentina, Ả Rập.
1.3. Nông nghiệp - thủy sản
Sản xuất nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh.
- Đất đai, khí hậu phù hợp cho việc phát triển: Cây lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau màu
các loại, chăn nuôi.
- Cây công nghiệp dài hạn
+ Cây dừa
Diện tích: 14.000 ha, có trên
03 triệu cây với sản lượng
161 triệu trái đứng hàng thứ
2 sau tỉnh Bến Tre. Là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến như: Tơ xơ dừa, mùn dừa, than hoạt tính, than gáo dừa, cơm dừa nạo sấy, phân vi sinh, thảm xơ dừa,...
- Cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây mía
Diện tích: 6.000 ha. Sản lượng 720.000 tấn/năm. Tập trung tại các vùng: Trà Cú, Tiểu Cần, Châu Thành,
Duyên Hải
+ Cây đậu phộng
Diện tích: 4.800 ha. Sản lượng hàng năm: 21.000 tấn. Tập trung tại các vùng: Châu Thành, Trà Cú, Duyên Hải, Cầu Ngang.
+ Cây lác
Diện tích: 1.500 ha. Sản lượng hàng năm: 12.000 tấn. Tập trung tại các vùng: Càng Long, Châu Thành, Trà Cú. Nguyên liệu cho sản xuất thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
- Cây lương thực
+ Lúa
Diện tích: 226.500 ha. Sản lượng hàng năm:
1,1 triệu tấn, trong đó lúa cao sản 50.000 ha, sản lượng 360.000 tấn. Các giống lúa được sử dụng thuộc giống chất lượng cao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo.
+ Cây bắp
Diện tích: 6.000 ha, bắp lai chiếm diện tích 2.200 ha. Sản lượng
- Cây ăn quả
Tập trung ven sôngTiền, sông Hậu. Diện tích:
19.600 ha. Sản lượng hàng năm: 205.000 tấn. Gồm các loại: xoài Châu Nghệ, bưởi năm roi,
cam, quýt đường Nhị Long, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, măng cụt
Tân Quy,...
* Chăn nuôi
- Sản lượng chăn nuôi toàn tỉnh đạt: đàn heo: 410.000 con/năm, trên 95% là giống heo lai kinh tế, đàn bò: 162.000 con/năm, đàn trâu: 2.150 con, đàn dê: 14.500 con, đàn gia cầm: 4.800.000 con.
* Thủy sản
Với 65 km bờ biển và 2 cửa sông lớn thông ra bờ biển là Cung Hầu và Định An cho phép Trà Vinh khai thác thủy sản quanh năm với sản lượng ổn định.
- Tổng diện tích nuôi trồng: 62.000 ha (diện tích nuôi tôm sú 25.000 ha)
- Tổng sản lượng thủy sản bình quân đạt:
157.000 tấn.
+ Sản lượng khai thác hải sản: 54.000 tấn.
+ Sản lượng khai thác nội đồng: 12.000 tấn.
+ Sản lượng nuôi trồng thủy sản: 90.000 tấn (trong đó tôm sú: 19.000 tấn tôm, càng xanh và tôm thẻ chân trắng: 3.000 tấn)
+ Sản lượng cá: 52.000 tấn/năm. Trong đó cá da trơn: 30.000 tấn/
năm.
+ Cua: 5.200 tấn/năm.
+ Nghêu: 3.800 tấn/năm.
- Các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao Tôm các loại: tôm biển, tôm sú, tôm càng xanh, nghêu, sò huyết, cua, thủy sản nước ngọt
- Vùng ven biển: trữ lượng: 1,2 triệu tấn, khả năng khai thác: 630.000 tấn/năm
2. Văn hóa - Lễ hội
* Là một trong những địa phương sở hữu kho tàng văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, đặc biệt là văn hóa vật thể và phi vật thể của người Khmer.
Trên địa bàn tỉnh có 3 dân tộc chính: Kinh, Khmer, Hoa và một số dân tộc thiểu số khác. Các giá trị văn hóa của các dân tộc: Chữ viết, Lễ hội, Phong tục tập quán. Các di tích có giá trị văn hóa tín ngưỡng: Chùa Âng , Chùa Hang, Chùa Sam Rong Ek, Chùa Giác Linh (chùa Dơi), Chùa Nôdol (chùa Cò), Vạn Niên Phong Cung, Chùa Phước Minh Cung.
Một số lễ hội mang đậm nét văn hóa tại tỉnh Trà Vinh: Lễ hội nghinh Ông, Lễ hội cúng Trăng (còn gọi là lễ Ok Om Bok), Vu Lan thắng hội,...
* Mạng lưới đào tạo: Tỉnh có trường Đại học Trà Vinh, trường Cao đẳng Sư phạm, trường Cao đẳng Y tế, trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật, trường Trung cấp
nghề, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học và 10 cơ sở dạy nghề, 02 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 04 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 24 trường Trung học phổ thông.
×
|
| |