Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu chỉ số BMI trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019-2020
Lượt xem: 4591

* Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Trà Vinh

* Họ tên chủ nhiệm nhiệm vụ: BS.CKII Nguyễn Văn Lơ

* Cá nhân tham gia chính:

1. BS.CKII Nguyễn Văn Lơ

6. BS. Nguyễn Thành Công

2. BS.CKI Nguyễn Hóa Hải

7. BS. Nguyễn Văn Sang

3. KS. Trần Đức Linh

8. BS. Trầm Thúy Châu

4. BS.CKI Đặng Thị Tiếp

9. CN. Phan Thị Hồng Phương

5. KS. Huỳnh Huy Hoàng

10. Nguyễn Thị Kim Pha

* Mục tiêu của nhiệm vụ:

- Xác định chỉ số BMI trung bình của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019 – 2020.

- Xác định tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019 – 2020.

 - Xác định một số yếu tố liên quan đến chỉ số BMI trung bình của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019 – 2020.

* Kết quả thực hiện:

- Chỉ số BMI trung bình của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: Trung bình BMI 23,27 ± 3,72 kg/m2 (Giá trị nhỏ nhất là 13,8 kg/m2, lớn nhất là 40,3 kg/m2). Trung bình BMI ở nhóm nam là 22,66; nữ là 23,67 kg/m2. Trung bình BMI gần bằng nhau ở các nhóm tuổi từ 35-60 tuổi, từ 23,54-23,98 kg/m2, thấp nhất là nhóm 15-24 với BMI 20,22 kg/m2, cao nhất là nhóm 35-44 với BMI là 23,98 kg/m2.

- Tình trạng suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 8,5%, Thừa cân béo phì chiếm 50,8%

- Một số yếu tố liên quan đến chỉ số BMI trung bình của người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

BMI nữ cao hơn nam 1,01 kg/m2 và tăng theo nhóm tuổi, thấp nhất là nhóm 15-24 tuổi (20,22 ± 3,73 kg/m2), các nhóm 35-60 có BMI trung bình từ 23,5-24 kg/m2

BMI trung bình cao nhất ở nhóm đối tượng là nghề buôn bán (24,14 ± 3,54 kg/m2); thứ 2 là nội trợ; thứ 3 là công nhân viên; thứ tư là nông dân và cuối cùng là các nhóm nghề khác.

BMI gần như giảm dần theo trình độ học vấn của đối tượng, trong đó, cao nhất là mù chữ, thứ 2 là tiểu học là 23,64 ± 3,79 kg/m2, thứ 3 là trung học cơ sở 23,25 ± 3,67 kg/m2, thấp nhất là trung học phổ thông với BMI là 22,64 ± 3,75 kg/m2

BMI của đối tượng tăng dần theo mức độ cải thiện của tình trạng kinh tế nghèo, cận nghèo và ≥ trung bình tương ứng lần lượt là 22,03; 22,76 và 23,36 kg/m2

BMI trung bình cao hơn 3,74 kg/m2 ở nhóm tiền sử gia đình có người béo phì và thấp hơn 2,05 kg/m2 ở nhóm tiền sử gia đình có cân nặng <35 kg.

BMI trung bình cao hơn ở nhóm có tiền sử bệnh tăng huyết áp, cơ xương khớp 1,84 kg/m2 và 0,64 kg/m2 nhóm không có bệnh.

Bữa ăn cuối cùng trong ngày là bữa chính có BMI trung bình cao hơn 0,79 kg/m2 bữa cuối là bữa phụ

* Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc: Tháng 11/2019 đến tháng 12/2020

* Kinh Phí thực hiện: 244.247.500 đồng./.


Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 166
  • Trong tuần: 1 766
  • Tất cả: 4408867